Tội Cưỡng Đoạt Tài Sản: Mức Án Nặng Đến 20 Năm Tù

Tội Cưỡng Đoạt Tài Sản

Tội cưỡng đoạt tài sản là gì? Cần hiểu rõ để bảo vệ chính mình và người thân

Bạn đã từng nghe đến “tội cưỡng đoạt tài sản” nhưng chưa thật sự hiểu rõ đó là hành vi gì và khi nào thì bị xử lý hình sự? Liệu đe dọa người khác để lấy tiền có bị phạt tù? Nếu hành vi cưỡng đoạt gây hậu quả nghiêm trọng thì mức án ra sao? Đây là những câu hỏi không hiếm gặp trong đời sống, nhất là khi các tranh chấp về tài sản ngày càng phức tạp. Website An ninh và Đời sống mời bạn cùng tìm hiểu rõ hơn về tội cưỡng đoạt tài sản, qua bài viết dưới đây. Đừng quên để lại bình luận, chia sẻ và theo dõi website để cập nhật thêm kiến thức pháp luật hữu ích mỗi ngày.

Tội Cưỡng Đoạt Tài Sản

Quy định pháp luật về tội cưỡng đoạt tài sản

Cưỡng đoạt tài sản là hành vi như thế nào?

Theo Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, tội cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc sử dụng thủ đoạn khác nhằm uy hiếp tinh thần người khác để chiếm đoạt tài sản. Lưu ý, người phạm tội không nhất thiết phải dùng vũ lực thực tế, chỉ cần hành vi đe dọa có tính chất uy hiếp tinh thần nạn nhân để chiếm đoạt tài sản là đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

Điều này giúp phân biệt rõ giữa cưỡng đoạt và cướp tài sản, vì tội cưỡng đoạt tài sản thiên về yếu tố đe dọa tâm lý, trong khi tội cướp thường có hành vi tấn công trực tiếp.

Các mức hình phạt theo quy định

Khung hình phạt đối với tội cưỡng đoạt tài sản được chia thành nhiều cấp độ, tùy theo mức độ nghiêm trọng và giá trị tài sản bị chiếm đoạt:

Khung cơ bản

  • Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, áp dụng cho hành vi cưỡng đoạt tài sản thông thường, không có tình tiết tăng nặng.

Khung tăng nặng thứ nhất

  • Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu có một trong các tình tiết sau:
    • Có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp.
    • Nhắm vào các đối tượng yếu thế: trẻ em dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người già yếu, người không có khả năng tự vệ.
    • Giá trị tài sản bị cưỡng đoạt từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
    • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
    • Thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm.

Khung tăng nặng thứ hai

  • Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi có các tình tiết:
    • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
    • Lợi dụng hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi phạm tội.

Khung tăng nặng cao nhất

  • Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, áp dụng khi:
    • Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
    • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp quốc gia để phạm tội.

Ngoài ra, người phạm tội cưỡng đoạt tài sản còn có thể bị:

  • Phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng.
  • Bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Xem thêm: Phượt Bằng Xe Máy: Đọc Kỹ Trước Khi Xách Balo Lên Đường

Đuối Nước Là Gì? Nguyên Nhân Và Cách Phòng Tránh Hiệu Quả

Hiểu rõ hơn về tài sản để phòng ngừa cưỡng đoạt

Khái niệm tài sản theo pháp luật

Để xác định hành vi có phải tội cưỡng đoạt tài sản hay không, cần hiểu rõ tài sản là gì. Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản bao gồm:

  • Vật
  • Tiền
  • Giấy tờ có giá
  • Quyền tài sản

Tài sản chia thành:

  • Bất động sản (đất đai, nhà cửa…)
  • Động sản (xe máy, tiền, tài sản di động…)

Cả hai loại trên đều có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.

Mời các bạn xem video tại Kênh youtube An ninh và Đời sống:

Những tranh chấp tài sản dễ phát sinh cưỡng đoạt

Trong thực tế, nhiều vụ tội cưỡng đoạt tài sản xảy ra trong môi trường:

  • Gia đình (giành giật di sản thừa kế)
  • Làm ăn chung (mâu thuẫn góp vốn)
  • Đồng sở hữu tài sản (tài sản chung chưa phân chia rõ ràng)

Vì vậy, cần hiểu rõ quy định pháp luật về sở hữu chung và định đoạt tài sản chung.

Sở hữu chung theo phần

Theo Điều 217 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Mỗi người sở hữu một phần quyền cụ thể.
  • Có quyền hưởng lợi tương ứng phần sở hữu của mình.
  • Không ai được tự ý định đoạt phần của người khác.

Sở hữu chung hợp nhất

  • Các chủ sở hữu có quyền ngang nhau.
  • Phải có sự thỏa thuận của tất cả các bên khi muốn định đoạt tài sản chung.

Điều 218 quy định thêm:

  • Nếu một người muốn bán phần tài sản của mình, phải thông báo bằng văn bản cho các đồng sở hữu.
  • Chủ sở hữu chung còn lại có quyền ưu tiên mua trong:
    • 03 tháng nếu là bất động sản
    • 01 tháng nếu là động sản

Nếu không thông báo hoặc vi phạm quyền ưu tiên mua, các bên còn lại có thể:

  • Yêu cầu chuyển quyền sở hữu cho mình
  • Yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có hậu quả)

Xử lý phần tài sản chung bị bỏ lại

Nếu một người trong nhóm sở hữu chung chết không có người thừa kế hoặc từ bỏ quyền:

  • Nếu là bất động sản: phần đó sẽ thuộc về Nhà nước.
  • Nếu là động sản: phần đó trở thành sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.

Nếu tất cả chủ sở hữu từ bỏ, tài sản được xử lý theo Điều 228 Bộ luật Dân sự 2015.

Lời kết: Nắm rõ pháp luật để tự bảo vệ mình

Qua các phân tích trên, có thể thấy pháp luật quy định rất rõ ràng và nghiêm minh về tội cưỡng đoạt tài sản. Hành vi đe dọa người khác để lấy tiền, lấy tài sản, dù không dùng vũ lực, vẫn có thể bị truy tố hình sự. Đồng thời, hiểu rõ khái niệm tài sản, quyền sử dụng và định đoạt tài sản chung cũng giúp bạn phòng ngừa tranh chấp và hành vi cưỡng đoạt trong thực tế.

Hãy luôn chủ động trang bị kiến thức pháp luật cho bản thân và người thân để tự bảo vệ quyền lợi chính đáng. Đừng quên để lại bình luận, chia sẻ bài viết, và theo dõi website An ninh và Đời sống để cập nhật thêm nhiều thông tin pháp lý thiết thực mỗi ngày.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *